Trong những năm gần đây, nuôi cá nước ngọt đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ gia đình và trang trại. Tuy nhiên, để thành công, người nuôi không chỉ cần nguồn giống chất lượng mà còn phải nắm vững các kỹ thuật chăm sóc, quản lý ao nuôi và phòng bệnh. Việc hiểu rõ những kỹ thuật nuôi trồng cơ bản không chỉ giúp nâng cao năng suất, giảm rủi ro mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vậy, đâu là những kỹ thuật quan trọng mà chủ ao nuôi cá nước ngọt cần biết để đạt hiệu quả tối ưu? Hãy cùng Lasi tìm hiểu trong bài viết này!

Một ao nuôi trồng cá nước ngọt đạt chuẩn cần đảm bảo các điều kiện sau:
– Diện tích và độ sâu: Ao nuôi trồng cá nước ngọt nên có diện tích từ 500m² trở lên, độ sâu trung bình 1,2 – 1,5m. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất trong năm từ 0,3 – 0,5m để tránh tình trạng tràn bờ khi mưa lớn hoặc lũ.
– Nguồn nước: Ao cần có hệ thống cấp và thoát nước chủ động, đảm bảo thuận tiện trong quá trình thay, bổ sung hoặc xả nước. Nguồn nước phải sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt, công nghiệp hay nhiễm phèn, vì đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của cá.
– Địa hình và đáy ao: Ao nuôi nên đặt ở nơi thoáng mát. Đáy ao bằng phẳng, lớp bùn vừa phải, tốt nhất duy trì ở mức 10 – 15cm để tạo môi trường thích hợp cho cá sinh trưởng.
– Hình dáng ao: Ao nuôi nên thiết kế theo hình chữ nhật hoặc hình vuông để dễ quản lý, chăm sóc và thuận tiện trong việc thu hoạch.
Sau mỗi vụ nuôi trồng cá nước ngọt, chất thải, thức ăn dư thừa cùng mầm bệnh thường tích tụ ở đáy và bờ ao, nếu không xử lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất cá ở vụ tiếp theo. Các bước cải tạo ao cơ bản gồm:
– Phát quang và tu sửa ao: Dọn sạch bụi rậm quanh ao, lấp các hang hốc ở bờ ao để ngăn cá thoát ra ngoài hoặc sinh vật có hại trú ẩn. Ao cần đảm bảo thông thoáng, không bị che phủ để tăng cường lượng oxy hòa tan từ không khí vào nước.
– Tháo nước và xử lý đáy ao: Tháo cạn nước, bắt hết cá tạp, cá dữ còn sót lại, sau đó nạo vét lớp bùn ở đáy ao để loại bỏ chất thải và mầm bệnh.
– Bón vôi khử trùng: Lượng vôi bón phụ thuộc vào độ pH đất:
Sau khi bón vôi, phơi khô đáy ao từ 5 – 7 ngày để diệt mầm bệnh và ổn định môi trường. Tiếp đó, bón phân chuồng hoai mục với lượng 20
– 30 kg/100m² nhằm gây màu nước, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.
– Cấp nước vào ao: Khi lấy nước, cần lọc qua lưới mắt nhỏ để loại bỏ cá tạp, cá dữ hoặc sinh vật có hại theo vào ao, đảm bảo môi trường an toàn cho cá giống.

>> Xem thêm: Oxy Hòa Tan – Yếu Tố Quan Trọng Cho Một Vụ Tôm Thành Công
Khâu chọn giống đóng vai trò quyết định trong hiệu quả nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Trước tiên, người nuôi cần lựa chọn nguồn giống có chất lượng tốt, đảm bảo cá khỏe mạnh, bơi lội linh hoạt, phản ứng nhanh với tiếng động, không mang mầm bệnh, không dị hình hay xây xát, đồng thời có kích cỡ đồng đều. Bên cạnh đó, kích cỡ giống cũng phải đạt chuẩn để giảm tỷ lệ hao hụt trong quá trình nuôi.
Cụ thể, cá mè và cá trắm cần đạt kích thước từ 12 – 15 cm, cá chép đạt 8 – 12 cm, cá rô phi khoảng 6 – 8 cm, trong khi cá trắm đen phải từ 10 cm/con trở lên. Việc chọn đúng giống khỏe mạnh, đồng cỡ và phù hợp với từng loài sẽ giúp đàn cá sinh trưởng nhanh, chống chịu tốt và đạt năng suất cao.
Tuỳ theo điều kiện ao nuôi nuôi trồng cá nước ngọt, khả năng giải quyết thức ăn, phân bón, nguồn cá giống và nhu cầu tiêu thụ mà có thể chọn chủng loại cá gì làm đối tượng nuôi chính.
– Với những ao có chất đáy màu mỡ, nước ao có màu tốt, không bị ô nhiễm thì nên chọn cá mè là đối tượng nuôi chính.
– Với những ao khó gây màu nước, trong ao có nhiều rong, bèo cá và ở địa phương có cây làm thức ăn xanh thì nên chọn cá trắm cá là đối tượng nuôi chính.
Mật độ thả ghép: tuỳ thuộc vào điều kiện của ao hồ và khả năng đầu tư chăm sóc quản lý mà thả nuôi cá với mật độ khác nhau. Tuy nhiên nên thả nuôi với mật độ: 0,7 – 1,5 con/m2 là thích hợp.
– Tiến hành tắm cho cá bằng nước muối 2 – 3% ( 200 -300g muối hào vào 10 lít nước sạch) trước khi thả cá xuống ao nuôi, mục đích để cho cá sạch mầm bệnh.
– Cách thả: Giống được thả vào sáng sớm, trước khi thả ngâm túi đựng cá trong ao 15 – 20 phút, mở miệng túi cho nước vào từ từ rồi thả cá ra ao, thả vị trí đầu hướng gió.
– Thức ăn chế biến: Bột ngô, cám gạo: 70 – 80%, đậu tương: 10 -15%, khô dầu, bã mắm: 5 – 10%. Tất cả nguyên liệu này được nghiền nhỏ trộn đều, cho nước vào đánh đều nắm từng nắm nhỏ cho cá ăn và để thức ăn vào sàn ăn đặt cách đáy ao 10 -20 cm. Tuy nhiên trước khi cho cá ăn cần kiểm tra sàn thức ăn để xem cá có sử dụng hết thức ăn hay không để điều chỉnh lượng thức ăn
– Thức ăn xanh: cho ăn hàng ngày với liều lượng từ 25 – 35% trọng lượng cá.
– Thức ăn viên nổi của các nhà máy chế biến, chọn loại thức ăn có mùi thơm hấp dẫn với cá, hàm lượng đạm từ 30 – 40% , kích thước viên thức ăn thay đổi thích hợp kích cỡ của cá.

– Định kỳ thay nước ao nuôi từ 20 – 30% lượng nước trong ao. Sau khi thay nước nên bón vôi với liều lượng 1kg/ 100m3 nước nhằm ổn định môi trường ao nuôi để cá sinh trưởng và phát triển tốt.
– Vào những ngày mưa lớn theo dõi pH nước để có biện pháp bón vôi thích hợp
– Theo dõi hoạt động bơi lội của cá, nếu buổi sáng đến 8h thấy cá còn nổi đầu thì có biện pháp xử lý như thêm nước vào ao nuôi hoặc thay bớt nước.
>> Xem thêm: Nuôi Tôm Mùa Mưa: Phòng Và Xử Lý Bệnh Đốm Trắng Ở Tôm
Mỗi bước trong kỹ thuật nuôi trồng cá nước ngọt đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của cá cũng như hiệu quả kinh tế. Việc tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro, hạn chế dịch bệnh mà còn nâng cao năng suất và chất lượng thủy sản. Có thể nói, một ao nuôi được quản lý khoa học và chăm sóc đúng cách sẽ là nền tảng vững chắc để người nuôi đạt được vụ mùa bội thu, mang lại lợi ích bền vững và lâu dài.
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT – LASI
Bài viết liên quan
Ngành tôm Việt Nam đã và đang giữ vai trò quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản, với thị trường trải rộng trên hơn 100 quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững của ngành phụ thuộc lớn vào khả năng đáp ứng tiêu chuẩn tôm xuất khẩu mà các thị trường […]
Trong bối cảnh ngành thủy sản toàn cầu đang dịch chuyển mạnh mẽ sang mô hình sản xuất minh bạch – bền vững – an toàn, việc sở hữu chứng nhận ASC và BAP đã trở thành điều kiện gần như bắt buộc đối với các doanh nghiệp nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm. […]
Trong bối cảnh nhu cầu điện năng toàn cầu không ngừng gia tăng, trong khi áp lực giảm phát thải khí nhà kính ngày càng lớn, năng lượng gió ngoài khơi đang được nhiều quốc gia xem là một trong những giải pháp chiến lược để bảo đảm an ninh năng lượng và thực hiện […]
Trong bối cảnh toàn cầu đang hướng mạnh đến phát triển thủy sản bền vững, các tiêu chuẩn quốc tế về khai thác có trách nhiệm ngày càng trở thành yếu tố bắt buộc để tiếp cận thị trường xuất khẩu giá trị cao. Một trong những chứng nhận quan trọng và uy tín nhất […]
Việc Việt Nam nhận thẻ vàng EC vào năm 2017 đã trở thành một dấu mốc quan trọng, cảnh báo về các rủi ro liên quan đến khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU Fishing). Đây không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn ảnh […]
Trong bối cảnh thị trường thủy sản toàn cầu ngày càng siết chặt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, minh bạch chuỗi cung ứng và phát triển bền vững, thủy sản xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt với yêu cầu ngày càng cao từ các nhà bán lẻ quốc tế. Nổi bật trong […]
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển năng lượng mặt trời và gió hàng đầu khu vực Đông Nam Á, nhờ lợi thế tự nhiên vượt trội về bức xạ mặt trời và điều kiện gió. Trong bối cảnh nhu cầu điện năng tăng nhanh, áp […]
Trong quá trình phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió, một trong những bước quan trọng và mang tính quyết định nhất chính là khảo sát tiềm năng gió. Đây không chỉ là công đoạn thu thập dữ liệu khí tượng đơn thuần, mà còn là nền tảng để đánh giá […]
Trong bối cảnh thương mại thủy sản toàn cầu ngày càng chú trọng đến tính bền vững, trách nhiệm xã hội và an toàn thực phẩm, các chứng nhận quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hình tiêu chuẩn sản xuất và gia tăng tính cạnh tranh. Trong số đó, […]
Trong những thập kỷ gần đây, xả thải trên biển từ hoạt động hàng hải, công nghiệp ven biển và khai thác tài nguyên biển đã trở thành vấn đề môi trường toàn cầu. Lượng chất thải phát sinh ngày càng lớn trong khi khả năng tự làm sạch của đại dương có giới hạn, […]
Trong bối cảnh khủng hoảng khí hậu đang gia tăng về mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các quốc gia trên thế giới đang chuyển dịch mạnh mẽ sang các nguồn năng lượng bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao an ninh năng lượng. Trong bài viết này, LASI […]
Trong bối cảnh toàn cầu đang chuyển dịch sang các mô hình phát triển xanh và bền vững, năng lượng gió ngoài khơi nổi lên như một trong những nguồn năng lượng tái tạo có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Việt Nam, với đường bờ biển dài hơn 3.200 km và điều kiện gió […]