Trong ngành hàng hải, nước dằn tàu (Ballast Water) đóng vai trò quan trọng giúp ổn định và cân bằng tàu trong quá trình vận hành. Tuy nhiên, việc xả thải nước dằn ra môi trường biển có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, đặc biệt là sự xâm nhập của các loài sinh vật ngoại lai, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và an toàn sinh học biển. Nhằm kiểm soát vấn đề này, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đã ban hành Công ước Quản lý Nước Dằn (BWM Convention), trong đó quy định các tiêu chuẩn nước dằn tàu. Việc hiểu rõ tiêu chuẩn D1 và D2 không chỉ giúp chủ tàu và doanh nghiệp tuân thủ các quy định quốc tế, mà còn góp phần bảo vệ môi trường biển một cách bền vững.

D1 là tiêu chuẩn trao đổi nước dằn yêu cầu tàu phải trao đổi nước dằn ở vùng biển hở, cách xa bờ, ít sinh vật sinh sống dùng cho việc trao đổi nước dằn và quy định khối lượng nước cần được thay thế.
Trao đổi nước dằn là việc thay thế nước dằn được lấy ở cảng hoặc ở bờ biển nơi bắt đầu hành trình bằng nước biển lấy ở biển xa. Quá trình này sẽ làm giảm nguy cơ vận chuyển sinh vật đến vùng biển khác vì nước biển sâu thường có ít sinh vật hơn và những tổ chức sinh vật này thường khó sống ở trong môi trường cảng hoặc bờ biển khi chúng được xả ra từ khoang nước dằn (việc trao đổi dần phải được thực hiện cách bờ gần nhất một khoảng ít nhất bằng 200 hải lý và ở vùng nước có chiều sâu tối thiểu là 200 m)
Trong trường hợp tàu không thể thực hiện trao đổi nước dằn như quy định thì việc trao đổi nước dằn phải được thực hiện theo các hướng dẫn của Nghị quyết MEPC.124(53) (Hướng dẫn trao đổi nước dằn (G6)), của IMO và các sửa đổi với khoảng cách xa bờ nhất có thể như ít nhất là cách bờ 50 hải lý và ở vùng nước có chiều sâu tối thiểu là 200 m.
Trong trường hợp tàu không thể thực hiện trao đổi nước dằn như quy định thì việc trao đổi nước dằn phải được thực hiện theo các hướng dẫn của Nghị quyết MEPC. 124(53) (Hướng dẫn trao đổi nước dằn (G6)), của IMO và các sửa đổi với khoảng cách xa bờ nhất có thể như ít nhất là cách bờ 50 hải lý và ở vùng nước có chiều sâu tối thiểu là 200 m.
Các tàu hiện có mà dự định hoạt động ở những vùng biển mà không được quy định thì phải ghi lại các nguyên nhân xác đáng mà vì đó việc trao đổi dằn là không thể vào Nhật ký nước dằn quy định. Ngoài ra, các tàu đó phải thỏa mãn các yêu cầu đặc biệt của chính quyền cảng trong trường hợp các yêu cầu đặc biệt đó có hiệu lực.
Theo tiêu chuẩn D1 trong Công ước Quản lý nước dằn của IMO thì mỗi tàu phải thay thế ít nhất 95% thể tích nước dằn được trao đổi. Nếu việc trao đổi, thay thế nước được thực hiện bằng bơm qua khoang nước dằn thì khối nước dằn được bơm qua mỗi khoang phải ít nhất ba lần.
Vì việc trao đổi nước dằn ở biển còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và điều kiện của biển nên việc trao đổi, thay thế này không phải lúc nào cũng thực hiện được. Hơn nữa, việc trao đổi này vẫn có khả năng các loài sinh vật biển đọng lại trong nước và vẫn có thể gây nguy hại nếu tàu tháo nước gần bờ, đặc biệt nếu các khoang có nghẽn bùn. Việc trao đổi nước dằn cũng có thể làm tính cân bằng, ổn định của tàu bị kém đi.

>> Xem thêm: Xác Định Tiêu Chí Cảng Xanh: Hướng Đi Bền Vững Cho Ngành Hàng Hải
D2 là Tiêu chuẩn quy định số lượng tối đa các sinh vật còn sống được phép thải ra ngoài từ nước dằn, bao gồm cả các sinh vật có hại cho sức khỏe con người. Thường liên quan đến việc lắp đặt hệ thống quản lý nước dằn dùng để đối chiếu cho việc phê chuẩn hệ thống xử lý nước dằn và quy định mức độ các tổ chức sinh vật có thể sống sót còn lại trong nước dằn sau khi đã được xử lý.
Trao đổi, thay thế nước dằn ở biển không được coi là phương pháp lý tưởng của việc quản lý nước dằn nên các nỗ lực được tập trung vào việc phát triển các phương pháp để xử lý nước dằn. Những phương pháp này phải tuân thủ tiêu chuẩn D2 của Công ước
Quản lý nước dằn của IMO.
– Tiêu chuẩn D2 quy định rằng việc xử lý và xả nước dằn phải chỉ để lại:
– Tiêu chuẩn D2 cũng quy định các chỉ số vi khuẩn không được vượt quá một mức nhất định như sau:

>> Xem thêm: Các Quy Định Về Quản Lý Chất Lượng Nước Dằn
Có thể thấy, tiêu chuẩn D1 và D2 trong Công ước Quản lý Nước Dằn (BWM Convention) là những quy định then chốt nhằm hạn chế tác động tiêu cực từ hoạt động xả thải nước dằn của tàu biển. Nếu như D1 tập trung vào việc trao đổi nước dằn để giảm thiểu nguy cơ lây lan sinh vật ngoại lai, thì D2 lại hướng đến yêu cầu xử lý bằng công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng nước dằn trước khi thải ra môi trường. Việc tuân thủ hai tiêu chuẩn này không chỉ giúp các chủ tàu đáp ứng yêu cầu pháp lý quốc tế, tránh rủi ro về kiểm tra và xử phạt, mà còn góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển ngành hàng hải bền vững.
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT – LASI
Bài viết liên quan
Ngành tôm Việt Nam đã và đang giữ vai trò quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản, với thị trường trải rộng trên hơn 100 quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững của ngành phụ thuộc lớn vào khả năng đáp ứng tiêu chuẩn tôm xuất khẩu mà các thị trường […]
Trong bối cảnh ngành thủy sản toàn cầu đang dịch chuyển mạnh mẽ sang mô hình sản xuất minh bạch – bền vững – an toàn, việc sở hữu chứng nhận ASC và BAP đã trở thành điều kiện gần như bắt buộc đối với các doanh nghiệp nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm. […]
Trong bối cảnh nhu cầu điện năng toàn cầu không ngừng gia tăng, trong khi áp lực giảm phát thải khí nhà kính ngày càng lớn, năng lượng gió ngoài khơi đang được nhiều quốc gia xem là một trong những giải pháp chiến lược để bảo đảm an ninh năng lượng và thực hiện […]
Trong bối cảnh toàn cầu đang hướng mạnh đến phát triển thủy sản bền vững, các tiêu chuẩn quốc tế về khai thác có trách nhiệm ngày càng trở thành yếu tố bắt buộc để tiếp cận thị trường xuất khẩu giá trị cao. Một trong những chứng nhận quan trọng và uy tín nhất […]
Việc Việt Nam nhận thẻ vàng EC vào năm 2017 đã trở thành một dấu mốc quan trọng, cảnh báo về các rủi ro liên quan đến khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU Fishing). Đây không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn ảnh […]
Trong bối cảnh thị trường thủy sản toàn cầu ngày càng siết chặt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, minh bạch chuỗi cung ứng và phát triển bền vững, thủy sản xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt với yêu cầu ngày càng cao từ các nhà bán lẻ quốc tế. Nổi bật trong […]
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển năng lượng mặt trời và gió hàng đầu khu vực Đông Nam Á, nhờ lợi thế tự nhiên vượt trội về bức xạ mặt trời và điều kiện gió. Trong bối cảnh nhu cầu điện năng tăng nhanh, áp […]
Trong quá trình phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió, một trong những bước quan trọng và mang tính quyết định nhất chính là khảo sát tiềm năng gió. Đây không chỉ là công đoạn thu thập dữ liệu khí tượng đơn thuần, mà còn là nền tảng để đánh giá […]
Trong bối cảnh thương mại thủy sản toàn cầu ngày càng chú trọng đến tính bền vững, trách nhiệm xã hội và an toàn thực phẩm, các chứng nhận quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hình tiêu chuẩn sản xuất và gia tăng tính cạnh tranh. Trong số đó, […]
Trong những thập kỷ gần đây, xả thải trên biển từ hoạt động hàng hải, công nghiệp ven biển và khai thác tài nguyên biển đã trở thành vấn đề môi trường toàn cầu. Lượng chất thải phát sinh ngày càng lớn trong khi khả năng tự làm sạch của đại dương có giới hạn, […]
Trong bối cảnh khủng hoảng khí hậu đang gia tăng về mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các quốc gia trên thế giới đang chuyển dịch mạnh mẽ sang các nguồn năng lượng bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao an ninh năng lượng. Trong bài viết này, LASI […]
Trong bối cảnh toàn cầu đang chuyển dịch sang các mô hình phát triển xanh và bền vững, năng lượng gió ngoài khơi nổi lên như một trong những nguồn năng lượng tái tạo có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Việt Nam, với đường bờ biển dài hơn 3.200 km và điều kiện gió […]